Thứ Ba, 11 tháng 7, 2017

Công dụng bất thần của quả sa nhân

SA NHÂN

( Fructus amoni)

Quả sa nhân còn gọi là Súc sa mật, Xuân sa nhân tiêu dùng làm cho thuốc được ghi trước tiên trong sách Dược tính bản thảo là quả sắp chín phơi hay sấy khô của cây Dương xuân sa Amomum vilosum lour hoặc cây Súc sa Amomum xanthioides Wail. Dương xuân sa chất lượng tốt hơn, mọc đa dạng ở thức giấc Quảng đông Trung quốc. Súc sa mọc phổ quát ở Việt nam, Indonesia, Cambuchia và phổ biến nước Đông nam á. Sa nhân thuộc họ Gừng ( Zingiberaceae), vì hạt giống hạt sỏi nên sở hữu tên là Sa nhân.

Tính vị qui kinh:

Vị cay tính ôn. Qui kinh Tỳ vị.

Theo những sách cổ:

  • Sách Dược tính bản thảo: vị cay đắng.
  • Sách Thang dịch bản thảo: nhập thuộc cấp thái âm, dương minh, thái dương túc thiếu âm kinh.

Thành phần chủ yếu:

với Saponin và tinh dầu 2 - 3% gồm: Camphor, Borneol Bomyl Acetate, Linalool, Nerolidol, Limonene.

Tác dụng dược lý:

một.Theo y khoa cổ truyền: Mua quả sa nhân

Sa nhân mang tác dụng hành khí hóa tốt kiện tỳ, ôn trung chỉ tả, an thai. Chủ trị những chứng: Tỳ vị ứ trệ, thấp trớ, tỳ hàn tiết tả, thai động bất an, ác trớ ( nôn do thai nghén).

Trích đoạn Y văn cổ:

  • Sách Dược tính bản thảo: " chủ lãnh khí phúc thống, chủ hưu tức khí lî ( lî mạn tính), lao tổn, tiêu hóa thủy cốc khiến cho ấm tỳ vị".
  • Sách Nhật hoa tứ bản thảo: " trị hầu hết những chứng khí, hoắc loạn chuyển cân, tâm phúc thống".
  • Sách Bản thảo hội ngôn: "Sa nhân là thuốc ôn trung hòa khí. giả dụ thượng tiêu khí nghịch mà không giáng, hạ tiêu khí ức mà ko thăng, trung tiêu khí ngưng mà ko thư, dùng Sa nhân đều mang hiệu nghiệm." Sách Dược phẩm hóa nghĩa: " Trường hợp nôn, buồn nôn, hàn phải chăng lãnh tả, phúc trung hư thống, sử dụng thuốc để ôn trung điều khí. giả dụ tỳ hư đầy tức, súc thực bất tiêu, tửu độc thượng vị, dùng thuốc để tán trệ hòa khí, trường hợp thai khí phúc thống, nôn nặng ăn ít, thai trướng không im, sử dụng thuốc để vận hóa hòa khí".

hai.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:

Nước sắc Sa nhân mang nồng độ phải chăng mang tác dụng hưng phấn đối mang ruột cô lập chuột lang nhưng sở hữu nồng độ cao lại với tác dụng ức chế. Qua kết quả tình nghiệm thấy 3 dòng Sa nhân thức giấc Phúc kiến thường tiêu dùng Súc sa, Xuân sa và Hoa sơn khương đều mang tác dụng làm giảm tính hưng phấn co thắt của ruột, cũng giải thích được tác dụng hành khí tiêu đầy, chống co thắt khiến cho giảm đau của thuốc.

áp dụng lâm sàng:

một.Trị bụng đầy đau do khí trệ: Thuốc mang tác dụng hành khí chỉ thống.

  • Hương sa nhị trằn thang: Sa nhân 6g, Mộc hương 4g, Đảng sâm 10g, trần phân bì 6g, Bán hạ, Phục linh đều 10g, Cam thảo 3g, Gừng tươi 6g sắc uống.
  • Hương sa chỉ truật hoàn: Sa nhân 6g, Chỉ thực 8g, Mộc hương 4g, Bạch truật 10g, sắc uống.

hai.Trị nấc nôn do tỳ vị hư hàn ăn không tiêu:

  • Hương sa lục quân tử thang: Sa nhân 6g, Mộc hương 4g, Đảng sâm, Bán hạ, Bạch truật, Bạch linh đều 10g, è so bì 6g, Sinh khương 8g, Cam thảo 3g, sắc uống.
  • Súc sa tán: Sa nhân tán bột mịn, mỗi lần uống 2 - 4g, ngày 3 lần mang nước gừng tươi. Trị nôn do vị hàn.

3.Trị chứng thai phụ nôn nặng, thai động:

  • dùng độc vị bột Sa nhân uống như trên, thai động gia Bạch truật, Tô nghạnh; giả dụ do thận yếu gia thêm Tang ký sinh, Đỗ trọng, Tục đoạn.
4. Trị chứng tả lî mãn tính do tỳ vị hư hàn, viêm ruột già mạn tính:

  • Bài Hương sa lục quân ( như trên).
  • Súc sa hoàn: Sa nhân 6g, Chế phụ tử 6g, Hoàng liên, Ngô thù du đều 4g, Can khương, Mộc hương đều 4g, Kha tử suy bì, Nhục đậu khấu đều 6g, sắc uống (dùng cho trường hợp hàn phải chăng nặng).

5.Một số kinh nghiệm dùng Độc vị Sa nhân trị bệnh:

  • Đau nhức răng: ngậm Sa nhân.
  • Nấc cụt: Trác ái Văn theo dõi 11 ca bệnh nhân cho uống Sa nhân nhai nuốt, mỗi lần 2g, ngày 3 lần, kết quả rẻ, phần lớn sử dụng hai lần hết. ( tin báo Trung y Triết giang 1988, 3:100).

Liều dùng và chú ý:

    Tiêu dùng uống: 3 - 6g. Dùng thuốc sắc cho vào sau vì sắc lâu mất tác dụng của thuốc.
  • Trường hợp hư nhiệt ko sử dụng.
  • Phụ chú:
Cũng gọi là Súc sa xác là vỏ ngoài của quả Sa nhân. Dùng làm cho thuốc được ghi trước nhất trong sách Bản thảo cương mục. Tính vị và tác dụng như Sa nhân nhưng yếu hơn. sử dụng trị chứng tỳ vị khí trệ nhẹ, bụng đầy, ăn ko tiêu, liều lượng thường sử dụng 3 - 5g.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét