( Fructus amoni)
Quả sa nhân còn gọi là Súc sa mật, Xuân sa nhân tiêu dùng khiến cho thuốc được ghi đầu tiên trong sách Dược tính bản thảo là quả sắp chín phơi hay sấy khô của cây Dương xuân sa Amomum vilosum lour hoặc cây Súc sa Amomum xanthioides Wail. Dương xuân sa chất lượng tốt hơn, mọc rộng rãi ở tỉnh giấc Quảng đông Trung quốc. Súc sa mọc nhiều ở Việt nam, Indonesia, Cambuchia và phổ thông nước Đông nam á. Sa nhân thuộc họ Gừng ( Zingiberaceae), vì hạt giống hạt sỏi nên với tên là Sa nhân.Tính vị qui kinh:
Vị cay tính ôn. Qui kinh Tỳ vị.Theo những sách cổ:
- Sách Dược tính bản thảo: vị đắng cay.
- Sách Thang dịch bản thảo: nhập thuộc hạ thái âm, dương minh, thái dương túc thiếu âm kinh.
Thành phần chủ yếu:
sở hữu Saponin và tinh dầu 2 - 3% gồm: Camphor, Borneol Bomyl Acetate, Linalool, Nerolidol, Limonene.
Tác dụng dược lý:
một.Theo y học cổ truyền: Mua quả sa nhân
Sa nhân với tác dụng hành khí hóa tốt kiện tỳ, ôn trung chỉ tả, an thai. Chủ trị những chứng: Tỳ vị ứ trệ, tốt trớ, tỳ hàn tiết tả, thai động bất an, ác trớ ( nôn do thai nghén).Trích đoạn Y văn cổ:
- Sách Dược tính bản thảo: " chủ lãnh khí phúc thống, chủ hưu tức khí lî ( lî mạn tính), lao tổn, tiêu hóa thủy cốc khiến cho ấm tỳ vị".
- Sách Nhật hoa tứ bản thảo: " trị phần lớn những chứng khí, hoắc loạn chuyển cân, tâm phúc thống". Sách Bản thảo hội ngôn: "Sa nhân là thuốc ôn trung hòa khí. giả dụ thượng tiêu khí nghịch mà không giáng, hạ tiêu khí ức mà không thăng, trung tiêu khí ngưng mà ko thư, sử dụng Sa nhân đều có kiến hiệu." Sách Dược phẩm hóa nghĩa: " Trường hợp nôn, buồn nôn, hàn phải chăng lãnh tả, phúc trung hư thống, dùng thuốc để ôn trung điều khí. giả dụ tỳ hư đầy tức, súc thực bất tiêu, tửu độc thượng vị, tiêu dùng thuốc để tán trệ hòa khí, trường hợp thai khí phúc thống, nôn nặng ăn ít, thai trướng không im, tiêu dùng thuốc để vận hóa hòa khí".
2.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Nước sắc Sa nhân mang nồng độ phải chăng có tác dụng hưng phấn đối với ruột cô lập chuột lang nhưng với nồng độ cao lại với tác dụng ức chế. Qua kết quả tình nghiệm thấy 3 mẫu Sa nhân tỉnh giấc Phúc kiến thường sử dụng Súc sa, Xuân sa và Hoa sơn khương đều có tác dụng khiến cho giảm tính hưng phấn co thắt của ruột, cũng giải thích được tác dụng hành khí tiêu đầy, chống co thắt làm giảm đau của thuốc.ứng dụng lâm sàng:
một.Trị bụng đầy đau do khí trệ: Thuốc mang tác dụng hành khí chỉ thống.
- Hương sa nhị è cổ thang: Sa nhân 6g, Mộc hương 4g, Đảng sâm 10g, nai lưng so bì 6g, Bán hạ, Phục linh đều 10g, Cam thảo 3g, Gừng tươi 6g sắc uống.
- Hương sa chỉ truật hoàn: Sa nhân 6g, Chỉ thực 8g, Mộc hương 4g, Bạch truật 10g, sắc uống.
2.Trị nấc nôn do tỳ vị hư hàn ăn không tiêu:
- Hương sa lục quân tử thang: Sa nhân 6g, Mộc hương 4g, Đảng sâm, Bán hạ, Bạch truật, Bạch linh đều 10g, trần tị nạnh 6g, Sinh khương 8g, Cam thảo 3g, sắc uống. Súc sa tán: Sa nhân tán bột mịn, mỗi lần uống 2 - 4g, ngày 3 lần sở hữu nước gừng tươi. Trị nôn do vị hàn.
3.Trị chứng thai phụ nôn nặng, thai động:
- sử dụng độc vị bột Sa nhân uống như trên, thai động gia Bạch truật, Tô nghạnh; nếu như do thận yếu gia thêm Tang ký sinh, Đỗ trọng, Tục đoạn.
- Bài Hương sa lục quân ( như trên).
- Súc sa hoàn: Sa nhân 6g, Chế phụ tử 6g, Hoàng liên, Ngô thù du đều 4g, Can khương, Mộc hương đều 4g, Kha tử so bì, Nhục đậu khấu đều 6g, sắc uống (dùng cho trường hợp hàn tốt nặng).
5.Một số kinh nghiệm sử dụng Độc vị Sa nhân trị bệnh:
- Đau nhức răng: ngậm Sa nhân. Nấc cụt: Trác ái Văn theo dõi 11 ca bệnh nhân cho uống Sa nhân nhai nuốt, mỗi lần 2g, ngày 3 lần, kết quả phải chăng, hầu hết dùng hai lần hết. ( tin báo Trung y Triết giang 1988, 3:100).
Liều tiêu dùng và chú ý:
-
Dùng uống: 3 - 6g. Sử dụng thuốc sắc cho vào sau vì sắc lâu mất tác dụng của thuốc.
- Trường hợp hư nhiệt không sử dụng.
- Phụ chú:
0 nhận xét:
Đăng nhận xét